Lịch sử J2_League

Các giai đoạn của hạng đấu thứ hai Nhật Bản

Kỷ nguyên nghiệp dư (—1999)

Chuyên nghiệp hóa (1999–2004)

Đầu mở rộng (2004–2009)

Đưa vào vòng tròn hai lượt (2010–2011)

Kết thúc mở rộng và các trận Playoff J2 (2012-nay)

Kế hoạch tương lai (2013—)

Các mốc thời gian

NămSự kiện quan trọng# J2Lên
hạng
Xuống
hạng
1999
  • J. League có hai hạng đấu, với 9 câu lạc bộ từ Giải bóng đá Nhật Bản, cùng với động xuống hạng Consadole Sapporo: Montedio Yamagata, Vegalta Sendai, Omiya Ardija, Kawasaki Frontale, Ventforet Kofu, Sagan Tosu, FC Tokyo, Albirex Niigata, và Oita Trinita
  • Giải bóng đá Nhật Bản được tổ chức lại, trở thành hạng đấu thứ ba Giải bóng đá Nhật Bản (JFL).
Ghi chú: Để phân biệt JFL cũ và mới, JFL mới được gọi là Giải bóng đá Nihon trong tiếng Nhật.
1020
20001120
20011220
2002
  • Hiệp phụ được bỏ ở Hạng 2 và hệ thống tính điểm truyền thống 3-1-0 trở lại
1220
20031220
2004122.50
2005
  • J. League Hạng 1 mở rộng lên 18 câu lạc bộ (không có câu lạc bộ xuống hạng J1 mùa 2004)
  • Tokushima VortisThespa Kusatsu lên hạng từ Giải bóng đá Nhật Bản
122.50
2006132.50
2007132.50
2008
  • Hai câu lạc bộ tiếp theo lên hạng từ Giải bóng đá Nhật Bản: Roasso KumamotoF.C. Gifu
  • Hạng 2 sử dụng thể thức vòng tròn 3 lượt thay cho vòng tròn 4 lượt
152.50
20091830
20101930
20112030
2012
  • Matsumoto YamagaMachida Zelvia lên hạng từ Giải bóng đá Nhật Bản [1]
  • Trận tranh playoff dành cho suất lên hạng thứ 3 được giới thiệu
  • Quyết định xuống hạng Giải bóng đá Nhật Bản được thông qua. Machida Zelvia trở thành câu lạc bộ đầu tiên xuống hạng từ Hạng 2.
2231
20132230.5
2014
  • Kataller Toyama xuống hạng J.League Hạng 3, và Kamatamare Sanuki thi đấu và chiến thắng trận tranh Lên/Xuống hạng đầu tiên với đội á quân J3. Zweigen Kanazawa trở thành đội đầu tiên lên hạng từ J.League Hạng 3.
2231.5